Công nghệ

WHO đánh giá công nghệ TB-LAMP dùng cho chẩn đoán Lao (phần 2)
Ngày đăng : 25/01/2022
Chú thích các tiêu chuẩn
Tiêu chuẩn 1 gồm trường hợp:
Dương tính: Có ít nhất một mẫu nuôi cấy dương tính và được làm lại với xét nghiệm xác nhận dương tính với phức hợp vi khuẩn gây Lao (MTBC)
Âm tính: Có ít nhất 2 lần nuôi cấy âm tính của 2 mẫu đờm lấy tại 2 thời điểm khác nhau.
Tiêu chuẩn 2:
Dương tính: Có ít nhất một mẫu nuôi cấy dương tính và được làm lại với xét nghiệm xác nhận dương tính với Phức hợp vi khuẩn gây Lao (MTBC)
Âm tính: không có lần nuôi cấy dương tính nào và có ít nhất 2 lần nuôi cấy âm tính của ít nhất 1 mẫu đờm
Tiêu chuẩn 3:
Dương tính: Có ít nhất một mẫu nuôi cấy dương tính và được làm lại với xét nghiệm xác nhận dương tính với Phức hợp vi khuẩn gây Lao (MTBC)
Âm tính: không có kết quả dương tính và có ít nhất 1 lần nuôi cấy âm tính.
 
 
ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG CÁC KẾT QUẢ
TB-LAMP có khả năng thay thế phương pháp soi kính hiển vi
Có 4760 người trưởng thành đủ điều kiện tham gia nghiên cứu trong đó 1810 người (38%) tham gia 7 nghiên cứu Tiêu chuẩn loại 1, 3110 người (65%) tham gia 10 nghiên cứu Tiêu chuẩn 2 và 4596 người (97%) tham gia 13 nghiên cứu tiêu chuẩn 3.
 
who đánh giá TB-LAMP cho xét nghiệm Lao
Bảng 3:
 
Ghi chú:
-          Bảng trên cho biết có it nhất 5 bệnh nhân Lao và 5 bệnh nhân không Lao không đạt tiêu chuẩn. DEMO: thực hiện nghiên cứu mô phỏng để xác định mục đích sử dụng; EVAL: thực hiện đánh giá nghiên cứu ở phòng thí nghiệm; RFA: yêu cầu lắp đặt ứng dụng.
-          Tổng số đạt chuẩn gồm cả kết quả lỗi và không xác định (KXĐ) của TB-LAMP: Brazil có 2 mẫu KXĐ, Nam Phi có 2 mẫu KXĐ, Madagascar 1 mẫu lỗi và 1 KXĐ, Malawi có 5 mẫu lỗi. Công Hòa Liên bang Tanzania có 11 mẫu lỗi, Haiti chưa công bố có 6 mẫu lỗi.
b Tất cả bệnh nhân phân loại theo tiêu chuẩn tham khảo có trên 1 mẫu nuôi cấy dương tính với Lao thì được làm lại bằng xét nghiệm khác. Một bệnh nhân âm tính với lao khi có ít nhất 2 lần nuôi cấy âm tính của 2 mẫu đờm lấy ở 2 thời điểm khác nhau (tiêu chuẩn 1), (ii) một mẫu đờm hoặc 2 mẫu khác nhau có 2 lần nuôi cấy âm tính. (tiêu chuẩn 2), hoặc (iii) ít nhất một lần nuôi cấy âm tính (tiêu chuẩn 3).
 
 
Độ nhạy của TB-LAMP trong các bài nghiên cứu theo tiêu chuẩn 1 là từ 66% đến 82%; tiêu chuẩn 2 là 62%-91%; tiêu chuẩn 3 là từ 48%-91% (hình 5). Không có sự đồng nhất về độ nhạy từ kết quả đọc bằng mắt trên biểu đồ forest và bảng thống kê của xét nghiệm (dành cho tất cả mức tiêu chuẩn, I2: 72–94%; P < 0.003). Độ nhạy chung của TB-LAMP thì cao hơn so với soi kính hiển vi, trong khoảng từ 77.7% (95% khoảng tin cậy (CL): 71.2 – 83) đến 80.3% (95%CL: 70.3 – 87.5) (Bảng 4).
 
Khi tính gộp độ nhạy của các bài nghiên cứu, TB-LAMP có độ nhạy cao hơn phương pháp soi kính hiển vi là từ 7.1% (95% CI: 1.4–12.9) đến 13.2% (95% CI: 4.5–21.9) phụ thuộc vào từng tiêu chuẩn áp dụng.
 
Độ nhạy gộp của TB-LAMP của bệnh nhân có mẫu phết đờm dương tính là từ 95.2% (95% CI: 90.2–97.7) đến 96.6% (91.9–98.6) theo 3 tiêu chuẩn. Tiêu chuẩn 1, độ nhạy ở khoảng 90-99%, tiêu chuẩn 2 và 3 là khoảng 90-100% (hình 5). Nhìn vào biểu đồ forest ta thấy sự chênh lệch độ đặc hiệu thấp hơn độ nhạy nhưng vẫn khá cao so với các tiêu chuẩn I2: 61–78%; P < 0.03. Độ đặc hiệu gộp của TB-LAMP từ 97.7% (95% CI: 96.1–98.7) theo tiêu chuẩn 3 đến 98.1% (95% CI: 95.7–99.2) theo tiêu chuẩn 1 (bảng 4).
 
 
 who đánh giá TB-LAMP cho xét nghiệm Lao
Hình 5: Biểu đồ forest so sánh độ nhạy và đặc hiệu của TB-LAMP 3 tiêu chuẩn của phương pháp nuôi cấy khác nhau.
 
Ghi chú: CL: Khoảng tin cậy; FN: âm tính giả; FP: dương tính giả; TN: âm tính; TP: dương tính
a Hình 5 cho biết độ nhạy và đặc hiểu của mỗi nghiên cứu (icon vuông) và Cl là 95% (đường ngang).
 
 
who đánh giá TB-LAMP cho xét nghiệm Lao
Bảng 4. Độ nhạy và độ đặc hiệu chung 
Ghi chú:
a Tất cả các bệnh nhân phân loại theo tiêu chuẩn tham khảo có ít nhất 1 mẫu dương tính với Lao và được làm xét nghiệm xác nhận dương tính với Phức hợp vi khuẩn gây Lao. Một bệnh nhân âm tính với lao khi có ít nhất 2 lần nuôi cấy âm tính của 2 mẫu đờm lấy ở 2 thời điểm khác nhau (tiêu chuẩn 1), (ii) một mẫu đờm hoặc 2 mẫu khác nhau có 2 lần nuôi cấy âm tính. (tiêu chuẩn 2), hoặc (iii) ít nhất một lần nuôi cấy âm tính (tiêu chuẩn 3). Điều kiện để một bệnh nhân âm tính với Lao như đã nêu ở 3 tiêu chuẩn kể trên. (Cl là 95%)
 
 
XÉT NGHIỆM CHO NGƯỜI MẮC HIV BẰNG PHƯƠNG PHÁP TB-LAMP
Phần lớn bài nghiên cứu không lấy thông tin về tình trạng nhiễm HIV của tham gia vì thế nhiều người tham gia nghiên cứu không khai báo tình trạng nhiễm HIV của mình . Tổng có 385 người trưởng thành nhiễm HIV đủ điều kiện tham gia xét nghiệm, 169 người (44%) trong 2 bài nghiên cứu đủ tiêu chuẩn theo tiêu chuẩn 1; 247 (70%) người trong 4 bài nghiên cứu đạt tiểu chuẩn 2; 370 (96%) người trong 5 bài nghiên cứu đạt tiêu chuẩn 3. Độ nhạy của TB-LAMP trong các nghiên cứu ở trong khoảng: tiêu chuẩn 1 là từ 54 – 58%, tiêu chuẩn 2 là 54-82%, tiêu chuẩn 3 là 54-96% (hình 6). Khoảng đặc hiệu tương ứng của TB-LAMP của từng xét nghiệm là: 98–100%, 75–100% và 33–100%.
 
 
who đánh giá TB-LAMP cho xét nghiệm Lao 
Hình 6: biểu đồ forest cho biết độ nhạy và đặc hiệu của TB-LAMP so với 3 tiêu chuẩn tham khảo của phương pháp nuôi cấy ở người mắc HIV.
Ghi chú:
-          Bảng trên cho biết có it nhất 5 bệnh nhân Lao và 5 bệnh nhân không Lao không đạt tiêu chuẩn. DEMO: thực hiện nghiên cứu mô phỏng để xác định mục đích sử dụng; EVAL: thực hiện đánh giá nghiên cứu ở phòng thí nghiệm; RFA: yêu cầu lắp đặt ứng dụng.
-          Tổng số đạt chuẩn gồm cả kết quả lỗi và không xác định (KXĐ) của TB-LAMP: Brazil có 2 mẫu KXĐ, Nam Phi có 2 mẫu KXĐ, Madagascar 1 mẫu lỗi và 1 KXĐ, Malawi có 5 mẫu lỗi. Công Hòa Liên bang Tanzania có 11 mẫu lỗi, Haiti chưa công bố có 6 mẫu lỗi.
b Tất cả bệnh nhân phân loại theo tiêu chuẩn tham khảo có trên 1 mẫu nuôi cấy dương tính với Lao thì được làm lại bằng xét nghiệm khác. Một bệnh nhân âm tính với lao khi có ít nhất 2 lần nuôi cấy âm tính của 2 mẫu đờm lấy ở 2 thời điểm khác nhau (tiêu chuẩn 1), (ii) một mẫu đờm hoặc 2 mẫu khác nhau có 2 lần nuôi cấy âm tính. (tiêu chuẩn 2), hoặc (iii) ít nhất một lần nuôi cấy âm tính (tiêu chuẩn 3).
 
Kết quả trên biểu đồ forest cho thấy có có sự không đồng đều về độ nhạy và đặc hiệu ở xét nghiệm Tiêu chuẩn 3 và Tiêu chuẩn 2. (không có đủ nghiên cứu được thực hiện để đánh giá cho Tiêu chuẩn 1). Ở Tiêu chuẩn 2 sự mất cân bằng về tỷ lệ không nhiều nhưng độ nhạy không cao (I2:54%; P=0.09), và độ đặc hiệu rất thấp (I2:0%; P=0.42). Tiêu chuẩn 3 cả độ nhạy (I2: 86%; P < 0.001) và đặc hiệu đều cao (I2: 85%; P < 0.001).
 
Độ nhạy gộp của TB-LAMP khi xét nghiệm cho người trưởng thành nhiễm HIV thấp hơn những người không nhiễm, theo tiêu chuẩn 2 độ nhạy thấp nhất là 63.8%(95% CI: 49.0–76.4), tiêu chuẩn 3 độ nhạy tối thiểu là  73.4% (95% CI: 51.9–87.6). Độ đặc hiệu ở tiêu chuẩn 3 là 95.0% (95% CI: 64.0–99.5) thấp hơn so với tiêu chuẩn 2 là 98.8% (95% CI: 85.1–99.9). (Bảng 5)
CL: khoảng tin cậy
 
who đánh giá TB-LAMP cho xét nghiệm Lao
Bảng 5: Độ nhạy và đặc hiệu chung 
 
NA: không có dữ liệu.
a Tất cả tiêu chuẩn tham khảo phân loại bệnh nhân theo cấp độ nhiễn Lao: Nếu có trên 1 mẫu nuôi cấy dương tính thì sẽ được làm thêm xét nghiệm nữa để chẩn đoán chính xác. Nếu các mẫu nuôi cấy đều âm tính thì bệnh nhân không nhiễm Lao.
(i)2 mẫu nuôi cấy âm tính của 2 mẫu đờm lấy khác nhau (Tiêu chuẩn 1), (ii) 2 mẫu nuôi cấy âm tính của cùng hoặc khác mẫu đờm (Tiêu chuẩn 2), (iii) có ít nhất một mẫu nuôi cấy âm tính (Tiêu chuẩn 3)
b Giá trị được tính theo đơn vị % (khoảng tin cậy (CL) là 95%).
 
 
TB-LAMP ĐƯỢC COI LÀ XÉT NGHIỆM BỔ SUNG CHO PHƯƠNG PHÁP SOI KÍNH HIỂN VI
Với mức độ chẩn đoán chính xác cao, TB-LAMP được dùng cho chẩn đoán mẫu Lao phổi thay thế cho xét nghiệm phết tế bào nuôi cấy vốn còn nhiều khó khẳn khi làm cho người trưởng thành. Trong số 2972 người có 1349 người (45%) làm 7 xét nghiệm đạt Tiêu chuẩn 1; 2190 (74%) người làm 9 xét nghiệm đạt Tiêu chuẩn 2; 2916 (98%) người làm 11 xét nghiệm đạt Tiêu chuẩn 3 (Bảng 6).
 
who đánh giá TB-LAMP cho xét nghiệm Lao
Bảng 6: dữ liệu xét nghiệm TB-LAMP theo từng khu vực
 
Ghi chú:
-          Bảng trên cho biết có it nhất 5 bệnh nhân Lao và 5 bệnh nhân không Lao không đạt tiêu chuẩn. DEMO: thực hiện nghiên cứu mô phỏng để xác định mục đích sử dụng; EVAL: thực hiện đánh giá nghiên cứu ở phòng thí nghiệm; RFA: yêu cầu lắp đặt ứng dụng.
-          Tổng số đạt chuẩn gồm cả kết quả lỗi và không xác định (KXĐ) của TB-LAMP: Brazil có 2 mẫu KXĐ, Nam Phi có 2 mẫu KXĐ, Madagascar 1 KXĐ, Công Hòa Liên bang Tanzania có 6 mẫu lỗi.
b Tất cả tiêu chuẩn tham khảo phân loại bệnh nhân theo cấp độ nhiễn Lao: Nếu có trên 1 mẫu nuôi cấy dương tính thì sẽ được làm thêm xét nghiệm nữa để chẩn đoán chính xác. Nếu các mẫu nuôi cấy đều âm tính thì bệnh nhân không nhiễm Lao và có it nhất (i)2 mẫu nuôi cấy âm tính của 2 mẫu đờm lấy khác nhau (Tiêu chuẩn 1), (ii) 2 mẫu nuôi cấy âm tính của cùng hoặc khác mẫu đờm (Tiêu chuẩn 2), (iii) có ít nhất một mẫu nuôi cấy âm tính (Tiêu chuẩn 3)
b Giá trị được tính theo đơn vị % (khoảng tin cậy (CL) là 95%).
 
Theo Tiêu chuẩn 1, độ nhạy của TB-LAMP ở các bài nghiên cứu riêng lẻ trong khoảng từ 19% đến 78%; Tiêu chuẩn 2 trong khoảng 19% đến 81%; Tiêu chuẩn 3 trong khoảng từ 17% đến 81% (hình 7). Có sự chênh lệch đáng kể giữa độ nhạy ước tính giữa các nghiên cứu, cả biểu đồ forest và kết quả thống kê (ở cả 3 tiêu chuẩn, I2: 74–86%; P < 0.001). Đúng như dự đoán, độ nhạy gộp của TB-LAMP ở người trưởng thành có mẫu phết âm tính và mẫu nuôi cấy dương tính thấp hơn so với độ nhạy của tổng số người trưởng thành tham gia xét nghiệm; độ nhạy này rơi vào khoảng 40.3% (95% CI: 27.9–54.0) to 42.2% (95% CI: 27.9– 57.9) (bảng 7).
Ở tất cả Tiêu chuẩn, độ đặc hiệu của TB-LAMP ở từng xét nghiệm là từ 90% đến 100% (hình7). Nhìn vào đồ thị forest hình 7, độ đặc hiệu ở các Tiêu chuẩn chênh lệch ít hơn so với độ nhạy (trong khoảng I2 : 67–70.3%; P < 0.005).
Độ đặc hiệu gộp của TB-LAMP ở người trưởng thành có mẫu phết âm tính và mẫu nuôi cấy dương tính tương đối bằng với độ đặc hiệu ở tổng số người trưởng thành tham gia xét nghiệm; độ đặc hiệu này trong khoảng: tiêu chuẩn 3 là từ 97.7% (95% CI: 96.1–98.6) cho đến tiêu chuẩn 1 là 98.4% (95% CI: 95.9–99.4) (Bảng 7).
 
who đánh giá TB-LAMP cho xét nghiệm Lao
Bảng 7: độ nhạy và độ đặc hiệu chung 
 
a Tất cả tiêu chuẩn tham khảo phân loại bệnh nhân theo cấp độ nhiễn Lao: Nếu có trên 1 mẫu nuôi cấy dương tính thì sẽ được làm thêm xét nghiệm nữa để chẩn đoán chính xác. Nếu các mẫu nuôi cấy đều âm tính thì bệnh nhân không nhiễm Lao và có it nhất (i)2 mẫu nuôi cấy âm tính của 2 mẫu đờm lấy khác nhau (Tiêu chuẩn 1), (ii) 2 mẫu nuôi cấy âm tính của cùng hoặc khác mẫu đờm (Tiêu chuẩn 2), (iii) có ít nhất một mẫu nuôi cấy âm tính (Tiêu chuẩn 3)
b Giá trị được tính theo đơn vị % (khoảng tin cậy (CL) là 95%).
 
 
SO SÁNH ĐỘ CHÍNH XÁC CỦA XÉT NGHIỆM TB-LAMP VÀ XPERT MTB/RIF CHO XÉT NGHIỆM LAO PHỔI
Sự khác nhau giữa TB-LAMP và Xpert MTB/RIF trong chẩn đoán Lao phổi và được so sánh với phương pháp nuôi cấy theo các tiêu chuẩn tham khảo ở các mẫu không đông lạnh đã được xét nghiệm bằng phương pháp TB-LAMP và Xpert MTB/RIF. Trong tổng số 2837 người tham gia xét nghiệm, có 1075 (38%) người tham gia 4 xét nghiệm theo Tiểu chuẩn 1; 1 809 (64%) người tham gia 6 xét nghiệm theo Tiêu chuẩn 2; và 1 809 (64%) người tham gia 8 xét nghiệm theo Tiêu chuẩn 2 (bảng 8).
 
who đánh giá TB-LAMP cho xét nghiệm Lao
Bảng 8
  
Ghi chú:
-          Bảng trên cho biết có it nhất 5 bệnh nhân Lao và 5 bệnh nhân không Lao không đạt tiêu chuẩn. DEMO: thực hiện nghiên cứu mô phỏng để xác định mục đích sử dụng; EVAL: thực hiện đánh giá nghiên cứu ở phòng thí nghiệm; RFA: yêu cầu lắp đặt ứng dụng.
a Tổng số mẫu đạt chuẩn gồm các bệnh nhân có kết quả TB-LAMP và Xpert MTB/RIF dương hoặc âm tính.
bTheo các tiêu chuẩn thì bệnh nhân có trên 1 mẫu nuôi cấy dương tính sẽ được làm lại xét nghiệm khác để xác nhận kết quả. Bênh nhân âm tính với lao nếu thỏa mãn điều kiện: có ít nhất 2 mẫu đờm lấy khác thời gian âm tính (Tiêu chuẩn 1), ít nhất 2 mẫu đờm lấy cùng hoặc khác thời điểm nuôi cấy âm tính (Tiêu chuẩn 2), ít nhất 1 mẫu nuôi cấy âm tính (Tiêu chuẩn 3).
 
Trong phân tích này, độ nhạy gộp theo các Tiêu chuẩn của TB-LAMP ở trong khoảng  từ 74.1% (95% CI: 64.1–82.2) đến 78.0% (95% CI: 66.6–86.4), và độ đặc hiệu gộp từ 98.2% (95% CI: 96.0–99.2) đến 98.9% (95% CI: 97.4–99.6) (bảng 9). Trong khi độ nhạy gộp của xét nghiệm Xpert MTB/RIF là từ 80.4% (95% CI: 73.4–85.9) đến 84.0% (95% CI: 75.6–90.0) và độ đặc hiệu gộp là từ 97.2% (95% CI: 94.4–98.6) đến 98.2% (95% CI: 95.9–99.2).
Bảng 9:
 
 
a Dữ liệu dựa trên xét nghiệm của những người tham gia có kết quả xét nghiệm TB-LAMP và Xpert MTB/RIF hợp lệ (được thực hiện bằng mẫu không đông lạnh).
bTheo các tiêu chuẩn thì bệnh nhân có trên 1 mẫu nuôi cấy dương tính sẽ được làm lại xét nghiệm khác để xác nhận kết quả. Bênh nhân âm tính với lao nếu thỏa mãn điều kiện: có ít nhất 2 mẫu đờm lấy khác thời gian âm tính (Tiêu chuẩn 1), ít nhất 2 mẫu đờm lấy cùng hoặc khác thời điểm nuôi cấy âm tính (Tiêu chuẩn 2), ít nhất 1 mẫu nuôi cấy âm tính (Tiêu chuẩn 3).
c Đơn vị tính theo % (CL: 95%)
 
Nguồn WHO